Advertisement 1a
Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ – Tạp chí Kinh tế quốc tế

Chính sách hỗ trợ của nhà nước đối với sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ

Trong những năm gần đây, nhằm thúc đẩy các thành phần kinh tế phát triển, Quốc hội, Chính phủ đã ban hành một số văn bản quy phạm pháp luật với nhiều chính sách hỗ trợ đối với ngành nghề nông thôn, trong đó có ngành thủ công mỹ nghệ. Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước liên quan đến sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ hiện hành được quy định chủ yếu tại Nghị định 152/2018/NĐ-CP về phát triển ngành nghề nông thôn(sau đây gọi là Nghị định 152), Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, Quyết định 100/QĐ-TTg năm 2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc và một số thông tư hướng dẫn thi hành. Sau đây là những nội dung cơ bản của những chính sách được quy định tại các văn bản QPPL nói trên:

Nghị định 152/2018/NĐ-CP ngày 12/4/2018 của Chính phủ với nhiều chính sách mới của Nhà nước hỗ trợ cho sản xuất và xuất khẩu các sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ

Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định 152. Tại Điều 1 và Điều 2 của Nghị định, Chính phủ đã xác định : “Nghị định này quy định một số nội dung, chính sách phát triển ngành nghề nông thôn và làng nghề;  Tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài trực tiếp đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn bao gồm: Doanh nghiệp nhỏ và vừa, hợp tác xã, tổ hợp tác, hộ gia đình hoạt động theo quy định của pháp luật.Các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống được Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quyết định công nhận.Các tổ chức, cá nhân có liên quan tới công tác quản lý ngành nghề nông thôn (cả trung ương và địa phương)”.

Nghiên cứu phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng của Nghị định được viện dẫn trên đây có thể thấy các chủ thể trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngành nghề nông thôn đều được Nhà nước bảo đảm hành lang pháp lý để phát triển. Các hoạt động ngành nghề nông thôn cũng được cụ thể hóa bao gồm: Chế biến, bảo quản nông, lâm, thủy sản.Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ. Xử lý, chế biến nguyên vật liệu phục vụ sản xuất ngành nghề nông thôn.Sản xuất đồ gỗ, mây tre đan, gốm sứ, thủy tinh, dệt may, sợi, thêu ren, đan lát, cơ khí nhỏ.Sản xuất và kinh doanh sinh vật cảnh.Sản xuất muối.Các dịch vụ phục vụ sản xuất, đời sống dân cư nông thôn.

Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước tại Nghị định 152 đối với hoạt động ngành nghề nông thôn nói chung, hoạt động sản xuất, xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ nói riêng.

Về mặt bằng sản xuất : Trước thực trạng chung của hoạt động ngành nghề nông thôn đa phần là nhỏ lẻ, phân tán, với quy mô hộ gia đình là chính, mặt bằng sản xuất thiếu nên đã hạn chế khả năng phát triển mở rộng và bảo đảm yêu cầu về môi trường, Nghị định 152 đã mở ra cơ hội có thể cải thiện về mặt bằng sản xuất cho ngành nghề nông thôn, cụ thể là:

Các cơ sở ngành nghề nông thôn nếu đề xuất dự án đầu tư có hiệu quả sẽ được tạo điều kiện thuận lợi về giao đất có thu tiền sử dụng đất và được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật về đất đai.

Đối với dự án đầu tư đòi hỏi nghiêm ngặt về xử lý ô nhiễm môi trường, bảo đảm yêu cầu nghiên cứu, sản xuất sản phẩm mới được ưu tiên giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất tại các khu, cụm công nghiệp tập trung.

Việc di dời các cơ sở ngành nghề nông thôn ra khỏi khu dân cư đến địa điểm quy hoạch do ngân sách địa phương hỗ trợ, mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Về xúc tiến thương mại đối với ngành nghề nông thôn nước ta là vấn đề mới, xuất hiện khi Nhà nước thực hiện nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Do đó, Nghị định 152 đã quy định cụ thể một số chính sách hỗ trợ ngành nghề nông thôn tiến hành các hoạt động xúc tiến thương mại, cụ thể là:

Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi và hỗ trợ cho các cơ sở ngành nghề nông thôn hoạt động xúc tiến thương mại theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia.
Nhà nước tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại liên quan hỗ trợ cơ sở ngành nghề nông thôn gồm: Xây dựng trang thông tin điện tử giới thiệu sản phẩm, bán hàng trực tuyến; Thiết kế mẫu mã sản phẩm, bao bì đóng gói; Xây dựng thương hiệu, chỉ dẫn địa lý xuất xứ hàng hóa, bảo hộ sở hữu thương hiệu; Hội thi sản phẩm thủ công Việt Nam.

Cơ sở ngành nghề nông thôn tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại quy định tại Nghị định này được ngân sách nhà nước hỗ trợ: Chi thuê tư vấn, hỗ trợ trực tiếp cho các cơ sở ngành nghề nông thôn. Mức hỗ trợ tối đa 50% chi phí, nhưng không quá 50 triệu đồng/cơ sở. Hỗ trợ 100% chi phí: Thuê mặt bằng trình diễn sản phẩm; tổ chức hội thi; ăn nghỉ, đi lại.

Nguồn kinh phí và cơ chế hỗ trợ tài chính từ ngân sách nhà nước theo quy định hiện hành của Chương trình xúc tiến thương mại quốc gia; Các chương trình, kế hoạch xúc tiến thương mại, các chương trình, kế hoạch khuyến công, khuyến nông hàng năm của các bộ, ngành, địa phương.

Về khoa học công nghệ : Các ngành nghề nông thôn nói chung, thủ công mỹ nghệ nói riêng có mặt hạn chế là chậm đổi mới về mẫu mã sản phẩm hàng hóa, chất lượng chưa cao, tính thích nghi đa dạng các môi trường khí hậu thấp. Theo đó vấn đề đưa khoa học công nghệ vào sản xuất để khắc phục những mặt hạn chế là rất cần thiết nhằm tăng tính cạnh tranh tại thị trường trong nước và nước ngoài nhất là khi Việt Nam là thành viên của nhiều Hiệp định thương mại thế hệ mới. Nghị định 152 đã quy định khá cụ thể chính sách hỗ trợ về khoa học, công nghệ cho ngành nghề nông thôn, cụ thể như sau :

Cơ sở ngành nghề nông thôn khi thực hiện các hoạt động triển khai ứng dụng kết quả khoa học và công nghệ, đổi mới công nghệ, sản xuất sản phẩm mới và thực hiện các dịch vụ khoa học công nghệ hay tiếp nhận tiến bộ khoa học kỹ thuật từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước thì được hưởng các ưu đãi theo chính sách và cơ chế tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học công nghệ và nông nghiệp, nông thôn.

Cơ sở ngành nghề nông thôn thực hiện đề tài nghiên cứu độc lập hoặc phối hợp với các cơ quan nghiên cứu khoa học để tạo ra công nghệ mới, hoàn thiện sản phẩm nghiên cứu có khả năng thương mại hóa thuộc lĩnh vực ngành nghề nông thôn thì được Nhà nước hỗ trợ kinh phí từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học công nghệ theo quy định hiện hành.

Khuyến khích áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất ở làng nghề truyền thống để tăng năng suất, nâng cao khả năng cạnh tranh gắn với bảo tồn, phát huy bản sắc văn hóa của nghề truyền thống.
Về đạo tạo nguồn nhân lực: Nguồn nhân lực là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành nghề nông thôn, theo đó Nghị định 152 đã quy định một số chính sách nhằm hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh có điều kiện nâng cao chất lượng nguồn nhân lực :

Người làm nghề truyền thống; Người làm nghề tại làng nghề, làng nghề truyền thống và người làm việc tại các cơ sở ngành nghề nông thôn, được hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp theo quy định hiện hành.
Các nghệ nhân trong lĩnh vực ngành nghề nông thôn được Nhà nước hỗ trợ kinh phí tổ chức đào tạo nghiệp vụ sư phạm nghề nghiệp, kỹ năng dạy học; Được thù lao theo quy định khi tham gia đào tạo nghề nghiệp cho lao động nông thôn. Khi nghệ nhân trực tiếp truyền nghề được thu tiền học phí của người học trên nguyên tắc thỏa thuận.

Ngân sách địa phương hỗ trợ một phần chi phí lớp học cho các cơ sở ngành nghề nông thôn trực tiếp mở lớp truyền nghề. Đối với đào tạo theo hình thức kèm cặp nghề, truyền nghề của nghệ nhân, thợ thủ công được quyết toán theo số lượng thực tế. Nội dung, mức chi hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Các dự án đầu tư cơ sở dạy nghề nông thôn được hưởng các chính sách về đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo quy định.

Nguồn kinh phí thực hiện do ngân sách đảm bảo từ nguồn chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo, dạy nghề; Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, các chương trình, dự án có liên quan và các nguồn hợp pháp khác. Nội dung chi và mức chi theo quy định về chính sách đào tạo nghề cho lao động nông thôn.

Những chính sách hỗ trợ của Nhà nước tại Nghị định 152 đối với phát triển làng nghề, làng nghề truyền thống

Bảo tồn và phát triển làng nghề :

Nhà nước có Chương trình: Bảo tồn, phát triển làng nghề truyền thống; Phát triển làng nghề gắn với du lịch và xây dựng nông thôn mới; Phát triển làng nghề mới.

Nhà nước có Chương trình và dành kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới hỗ trợ các dự án, đề án, kế hoạch, mô hình thuộc Chương trình bảo tồn và phát triển làng nghề nói trên.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ điều kiện cụ thể của địa phương, có cơ chế hỗ trợ các dự án bảo tồn, phát triển làng nghề trên địa bàn ngoài phần kinh phí Nhà nước hỗ trợ từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.

Hỗ trợ phát triển làng nghề: Làng nghề, làng nghề truyền thống được hưởng các chính sách khuyến khích phát triển ngành nghề nông thôn quy định tại Điều 7, Điều 8, Điều 9, Điều 10, Điều 11, Điều 12 Nghị định 152, ngoài ra còn được hưởng các chính sách từ ngân sách địa phương như sau:

Hỗ trợ kinh phí trực tiếp quy định tại quyết định công nhận nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống; Hình thức, định mức hỗ trợ cụ thể do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định.

Hỗ trợ kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các làng nghề bao gồm: hỗ trợ đầu tư, cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề (Đường giao thông, điện, nước sạch; Hệ thống tiêu, thoát nước; Xây dựng trung tâm, điểm bán hàng và giới thiệu sản phẩm làng nghề).

Thực hiện nguyên tắc ưu tiên đối với một số đối tượng gồm: Làng nghề có nguy cơ mai một, thất truyền; Làng nghề của đồng bào dân tộc thiểu số; Làng nghề có thị trường tiêu thụ tốt; Làng nghề gắn với phát triển du lịch và xây dựng nông thôn mới; làng nghề tạo việc làm, tăng thu nhập cho người dân địa phương; Làng nghề gắn với việc bảo tồn, phát triển giá trị văn hóa thông qua các nghề truyền thống.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng làng nghề theo quy định của Luật đầu tư công và các văn bản hướng dẫn theo quy định hiện hành.

Nguồn kinh phí hỗ trợ đầu tư bao gồm: Nguồn kinh phí từ Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững, các chương trình mục tiêu và ngân sách của địa phương.

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định mức hỗ trợ đầu tư cải tạo, nâng cấp và hoàn thiện cơ sở hạ tầng làng nghề phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đúng quy định của pháp luật.

Ngoài các chính sách quy định tại Nghị định này, làng nghề được khuyến khích phát triển được hưởng các chính sách theo quy định tại khoản 2 Điều 15 Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật bảo vệ môi trường.

Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa

Luật quy định về nguyên tắc, nội dung, nguồn lực hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa; trách nhiệm của cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.Doanh nghiệp được thành lập, tổ chức và hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí xác định doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định của Luật này và cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Như vậy có thể thấy, đối với ngành thủ công mỹ nghệ thì chỉ những cơ sở sản xuất, xuất khẩu sản phẩm hàng thủ công mỹ nghệ được thành lập, tổ chức và hoạt động theo Luật doanh nghiệp, đáp ứng các tiêu chí được quy định tại Luật hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa mới được hưởng các chính sách hỗ trợ của Luật.

Những chính sách hỗ trợ được quy định trong Luật

Về hỗ trợ tiếp cận tín dụng: Trong từng thời kỳ, Chính phủ quyết định chính sách hỗ trợ tổ chức tín dụng tăng dư nợ cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa; khuyến khích tổ chức tín dụng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa dựa trên xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp và biện pháp phù hợp khác; khuyến khích thành lập tổ chức tư vấn độc lập để xếp hạng tín nhiệm doanh nghiệp nhỏ và vừa; Được cơ quan, tổ chức, cá nhân hỗ trợ xây dựng phương án sản xuất, kinh doanh khả thi, tăng cường năng lực quản trị, kỹ năng quản lý, minh bạch hóa tài chính của doanh nghiệp để nâng cao khả năng tiếp cận tín dụng; Được cấp bảo lãnh tín dụng tại Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy định tại Điều 9 của Luật này.

Quỹ bảo lãnh tín dụng doanh nghiệp nhỏ và vừa là quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận, do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập; Thực hiện chức năng cấp bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; Dựa trên tài sản bảo đảm hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi hoặc xếp hạng tín nhiệm của doanh nghiệp nhỏ và vừa; Thực hiện đúng, đầy đủ nghĩa vụ bảo lãnh đã cam kết; không được từ chối bảo lãnh cho doanh nghiệp nhỏ và vừa đủ điều kiện được bảo lãnh.

Hỗ trợ thuế, kế toán: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được áp dụng có thời hạn mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường áp dụng cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp;  Doanh nghiệp siêu nhỏ được áp dụng các thủ tục hành chính thuế và chế độ kế toán đơn giản theo quy định của pháp luật về thuế, kế toán.

Hỗ trợ mặt bằng sản xuất: Căn cứ vào điều kiện quỹ đất thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định bố trí quỹ đất để hình thành, phát triển cụm công nghiệp; Khu chế biến nông sản, lâm sản, thủy sản, hải sản tập trung cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phù hợp với quy hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt; Căn cứ vào điều kiện ngân sách địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trình Hội đồng nhân dân cùng cấp quyết định hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp trên địa bàn. Thời gian hỗ trợ tối đa là 05 năm kể từ ngày ký hợp đồng thuê mặt bằng; Việc hỗ trợ giá thuê mặt bằng cho doanh nghiệp nhỏ và vừa quy định tại khoản 2 Điều này được thực hiện thông qua việc bù giá cho nhà đầu tư hạ tầng khu công nghiệp, khu công nghệ cao, cụm công nghiệp để giảm giá cho thuê mặt bằng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa.Số tiền bù giá được trừ vào số tiền thuê đất hoặc được hỗ trợ từ ngân sách địa phương; Việc hỗ trợ mặt bằng sản xuất quy định tại Điều này không áp dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp nhỏ và vừa có vốn nhà nước.

Hỗ trợ công nghệ; Hỗ trợ cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung: Nhà nước có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa nghiên cứu, đổi mới công nghệ, tiếp nhận, cải tiến, hoàn thiện, làm chủ công nghệ thông qua các hoạt động nghiên cứu, đào tạo, tư vấn, tìm kiếm, giải mã, chuyển giao công nghệ và  xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ của doanh nghiệp; Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập theo hình thức đối tác công tư cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung;  Cơ sở ươm tạo, cơ sở kỹ thuật, khu làm việc chung được hưởng các hỗ trợ gồm: Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật;Miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp.

Hỗ trợ mở rộng thị trường:  Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thành lập hoặc tham gia thành lập chuỗi phân phối sản phẩm theo hình thức đối tác công tư. Doanh nghiệp và tổ chức đầu tư, kinh doanh khác được thành lập chuỗi phân phối sản phẩm;  Doanh nghiệp, tổ chức đầu tư, kinh doanh chuỗi phân phối sản phẩm có ít nhất 80% số doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cung ứng cho chuỗi sản phẩm sản xuất tại Việt Nam được hưởng các hỗ trợ sau đây:Miễn, giảm tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp theo quy định của pháp luật và miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp có thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; Doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ được hưởng ưu đãi trong lựa chọn nhà thầu theo quy định của pháp luật về đấu thầu.

Hỗ trợ thông tin, tư vấn và pháp lý: Các thông tin sau đây được công bố trên Cổng thông tin quốc gia hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang thông tin điện tử của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp :Thông tin về kế hoạch, chương trình, dự án, hoạt động hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa;Thông tin chỉ dẫn kinh doanh; thông tin về tín dụng, thị trường, sản phẩm, công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp;Các thông tin khác theo nhu cầu của doanh nghiệp phù hợp với quy định của pháp luật.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, xây dựng mạng lưới tổ chức, cá nhân cung cấp dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nhỏ và vừa (gọi là mạng lưới tư vấn viên). Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tư vấn khi sử dụng dịch vụ tư vấn thuộc mạng lưới tư vấn viên.

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan, tổ chức, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, thực hiện các hoạt động  để hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa như: Xây dựng, quản lý, duy trì, cập nhật, khai thác và sử dụng cơ sở dữ liệu về pháp luật;Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình hỗ trợ pháp lý để cung cấp thông tin, bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tư vấn pháp luật.

Hỗ trợ phát triển nguồn nhân lực: Doanh nghiệp nhỏ và vừa được miễn, giảm chi phí tham gia các khóa đào tạo có sử dụng ngân sách nhà nước về khởi sự kinh doanh và quản trị doanh nghiệp, đào tạo nghề cho lao động làm việc trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa; Nhà nước tổ chức thực hiện các chương trình đào tạo trực tuyến, chương trình đào tạo trên các phương tiện thông tin đại chúng khác cho doanh nghiệp nhỏ và vừa; hỗ trợ hoạt động đào tạo trực tiếp tại doanh nghiệp nhỏ và vừa trong lĩnh vực sản xuất, chế biến.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh: Doanh nghiệp nhỏ và vừa chuyển đổi từ hộ kinh doanh được hỗ trợ nếu đáp ứng các điều kiện sau đây:Trước khi thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh đã đăng ký và hoạt động theo quy định của pháp luật; Hộ kinh doanh có hoạt động sản xuất, kinh doanh liên tục ít nhất là 01 năm tính đến ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo nếu đáp ứng các điều kiện như: Có thời gian hoạt động không quá 05 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp lần đầu; Chưa thực hiện chào bán chứng khoán ra công chúng đối với công ty cổ phần…

Đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo: Nhà đầu tư cho doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo bao gồm quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài thực hiện hoạt động kinh doanh thông qua việc góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của doanh nghiệp nhỏ và vừa khởi nghiệp sáng tạo.

Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa tham gia cụm liên kết ngành, chuỗi giá trị trong lĩnh vực sản xuất, chế biến được hỗ trợ nếu đáp ứng một trong các điều kiện: Tạo ra sản phẩm có lợi thế cạnh tranh về chất lượng và giá thành; Có đổi mới sáng tạo về quy trình công nghệ, vật liệu, linh kiện, máy móc, thiết bị.

Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc

Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc (Theo Quyết định 100/2019/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ) có vai trò rất quan trọng khi nước ta triển khai thực hiện các hiệp định thương mại thế hệ mới, nhất là Hiệp định thương mại tự do Việt Nam-EU (EVFTA), vì truy xuất nguồn gốc là điều kiện bắt buộc đối với hàng hóa của nước ta nếu muốn xuất khẩu vào thị trường EU.

Đề án triển khai, áp dụng và quản lý hệ thống truy xuất nguồn gốc được chia làm 3 giai đoạn : giai đoạn 1 đến năm 2020, giai đoạn 2 đến 2025 và giai đoạn 3 đến 2030 (hoàn thành toàn bộ đề án). Từ thực tiễn sản xuất và xuất khẩu sản phẩm hàng TCMN của nước ta có thể thấy tiềm năng rất lớn nhưng thách thức cũng không nhỏ.

Một số vấn đề đặt ra và kiến nghị:

Thách thức đối với các doanh nghiệp, HTX, tổ hợp tác, hộ sản xuất kinh doanh hàng thủ công mỹ nghệ khi EVFTA có hiệu lực chủ yếu bắt nguồn từ các yếu tố chủ quan, trong đó phải đề cập đến là sự bất cập về thể chế.

Truy xuất nguồn gốc : Điều này phụ thuộc chủ yếu vào Nhà nước, trong đó việc sớm hoàn thành Quyết định 100/2019/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ là điều kiện tiên quyết. Theo các chuyên gia thì chúng ta đang chậm chân hơn so với Ấn Độ, vì phải đến 2030 chúng ta mới có Trung tâm truy xuất nguồn gốc quốc gia hoàn chỉnh. Đi đôi với giải quyết vấn đề truy xuất nguồn gốc, Nhà nước cần đẩy mạnh cải cách đơn giản hóa thủ tục hành chínhnhằm hỗ trợ tốt cho cơ sở sản xuất, xuất khẩu về truy xuất nguồn gốc, cấp giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O).

Cung cấp đầy đủ thông tin về điều kiện, tiêu chuẩn mà EVFTA đòi hỏi đối với hàng hóa nhập khẩu vào EU theo nhóm ngành sản phẩm hàng hóa theo nguyên tắc chủ thể nào cần gì thì cung cấp thông tin đó (tránh việc phổ biến chung bắt nghệ nhân ngành gỗ, gốm sứ nghe thông tin về đánh bắt hải sản).

Nhà nước phải hỗ trợ cơ sở sản xuất, nhất là hộ gia đình, HTX, tổ hợp tác cải thiện cơ sở hạ tầng sản xuất (mặt bằng sản xuất, điều kiện an toàn vệ sinh lao động, bảo vệ môi trường).

Phải hỗ trợ về tài chính cho cơ sở sản xuất đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn EU.

Hoàn thiện chính sách hộ trợ thông qua công cụ thuế, khả năng tiếp cận các nguồn vốn và tín dụng phù hợp với quy định của EVFTA, vì HTX, tổ hợp tác, hộ gia định sản xuất và xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ rất khó khăn về nguồn vốn do đó rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước về mặt này để tăng sản lượng, giảm giá thành, tăng sức cạnh tranh khi xuất vào thị trường EU.

Hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực để thích ứng nhanh với những đòi hỏi rất cao của thị trường EU.

Quy hoạch phát triển ngành hàng, vùng nguyên liệu nhằm nâng cao khả năng chủ động đầu vào cho sản xuất, vừa tận dụng được tối đa ưu đãi của EVFTA đối với hàng hóa được sản xuất bằng nguyên
liệu trong nước.

Ts.Ls Lê Việt Trường
Nguyên Phó Chủ nhiệm Ủy ban Quốc phòng và An ninh của Quốc hội
Theo https://langngheviet.com.vn/the-gioi/chinh-sach-ho-tro-cua-nha-nuoc-doi-voi-san-xuat-va-xuat-khau-cac-san-pham-hang-thu-cong-my-nghe.html25584